skip to Main Content
Menu
THÂN THIỆN - THỰC TẾ - THÀNH THẠO - UY TÍN - TẬN TÂM

7 trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI KÊ KHAI TÍNH NỘP THUẾ GTGT.

Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Tuy nhiên theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC sẽ có những trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Sau đây Kế toán Hà Nội sẽ chia sẻ với các bạn các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo quy định mới nhất.

Căn cứ pháp lý các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

Các khoản thu nhập không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Đồng thời được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC (bổ sung điểm g khoản 7) và Điều 1 Thông tư 93/2015/TT-BTC (Bổ sung điểm h khoản 7).

Đó là các văn bản pháp lý, sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết 7 trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

7 trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT mới nhất.

 1. Không kê khai tính nộp thuế GTGT đối với các khoản thu bồi thường BẰNG TIỀN, tiền thưởng, hỗ trợ, chuyển nhượng phát thải, các khoản thu tài chính khác.

 => Đối với các khoản thu này bên thu chỉ lập chứng từ thu tiền, bên chi lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 1: 2 công ty X và Y ký hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên do công ty X không hoàn thành tiến độ giao hàng cho công ty Y như đã thỏa thuận. Do đó, Công ty X phải bồi thường cho công ty Y 70 triệu đồng. Trong trường hợp này Công ty Y làm phiếu chi tiền bồi thường và công ty Y lập phiếu thu nhận tiền. Đồng thời không phải kê khai tính nộp thuế cho khoản bồi thường hợp đồng này.

Ví dụ 2: Một số khoản thu không phải kê khai khác như:

  • Nhận lãi từ mua trái phiếu, tiền cổ tức do mua cổ phiếu.
  • Lãi nhận được từ khoản tiền ứng trước mua hàng.
  • Tiền lãi trả chậm nhận được từ việc bán hàng.
  • Tiền bảo hiểm nhận được do bên bảo hiểm bồi thường.

LƯU Ý: Nếu như hình thức BỒI THƯỜNG bằng HÀNG HÓA, DỊCH VỤ thì:

  • Bên bồi thường: Lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT.
  • Bên nhận bồi thường: Kê khai và khấu trừ thuế GTGT theo quy định.

 2. Không kê khai tính nộp thuế GTGT khi bán tài sản đối với cá nhân và tổ chức không kinh doanh.

Ví dụ 1Anh X có nhu cầu mua xe ô tô mới nên bán xe ô tô cũ của mình. Thì Anh X không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với khoản tiền thu được khi bán ô tô.

Ví dụ 2: Anh X vay ngân hàng bằng cách thế chấp ô tô nhưng đến thời hạn thanh toán không có khả năng trả. Khi đó ngân hàng bán phát mại ô tô của Anh X thế chấp để thu hồi nợ đã vay. Thì số tiền bán ô tô trong trường hợp này cũng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

 3. Không kê khai tính nộp thuế GTGT khi chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhôm kính nhưng trong quá trình thi công gặp khó khăn về kinh tế nên chuyển nhượng cho Doanh nghiệp B làm tiếp dự án. Khi đó Công ty A không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với giá trị chuyển nhượng của dự án này.

 4. Không kê khai tính nộp thuế khi bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại giữa:

  1. Hợp tác xã bán cho hợp tác xã (nộp thuế theo PP khấu trừ).
  2. Doanh nghiệp bán cho doanh nghiệp (nộp thuế theo PP khấu trừ).

 => Tuy nhiên vẫn phải xuất hóa đơn bán hàng hóa: dòng giá bán ghi giá bán không có thuế GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch bỏ.

LƯU Ý:

  • Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã bán cho các đối tượng khác thì phải kê khai và nộp thuế theo mức 5%
  • Nếu hộ cá nhân kinh doanh, DN, HTX …nộp thuế theo PP  trực tiếp khi bán các sản phẩm nói trên ở khâu kinh doanh thương mại thì nộp thuế 1% trên doanh thu.

Các khoản doanh thu không chịu thuế GTGT

 5. Không thực hiện kê khai tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động mua dịch vụ sau:

  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị
  • Quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
  • Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
  • Đào tạo.
  • Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam,
  • Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 => Các hoạt động trên không cần phải kê khai tính nộp thuế GTGT nếu được thực hiện giữa: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

 6. Không kê khai tính nộp thuế GTGT khi điều chuyển tài sản cố định như sau:

TSCĐ đang sử dụng và đã trích khấu hao nếu điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách giữa:

  • Cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn.
  • Các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn.

Với mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

LƯU Ý: Nếu khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 7. Một số trường hợp khác không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

 – Các khoản thu hộ.

 – Doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ và hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ.

 – Thu đòi người thứ ba đối với hoạt động bảo hiểm.

 – Góp vốn bằng tài sản thành lập doanh nghiệp.

 – Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hoặc điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Lưu ý: nếu điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì bên điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT.

 – Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

Tiếp theo là các điểm được bổ sung tại  119/2014/TT-BTC và Thông tư 93/2015/TT-BTC.

 – Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.

Nhưng khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định

 – Thù lao nhận được do thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước. 

Trên đây là 7 trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT mà chúng ta cần phải lưu ý. Trường hợp lỡ viết hóa đơn và kê khai tính nộp thuế thì phải xuất hóa đơn và điều chỉnh số thuế phải nộp. Bên cạnh đó các bạn nên lưu ý, đối với các khoản thu này không phải tính thuế GTGT nhưng vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 Các bạn xem thêm.

 >> Hướng dẫn kê khai thuế GTGT.

 >> Khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua ô tô.

 >> Cách phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung.

Đối tác - khách hàng

[gs_logo]
Back To Top
Copyright 2018 © Kế Toán Hà Nội | Thiết kế bởi Web Bách Thắng