Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định mới nhất. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp chúng ta sẽ phải loại bỏ các khoản chi không được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Sau đây Kế Toán Hà Nội Group xin chia sẻ với các bạn hệ thống các khoản chi phí không hợp lý. Và mức khống chế của các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định mới nhất.
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ đối với các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
- Thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày 18 tháng 06 năm 2014. Hiệu lực từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
Các thông tư sửa đổi, bổ sung cho thông tư gốc (Thông tư 78/2014/TT-BTC). Bao gồm:
- Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015. Hiệu lực thi hành 06/08/2015 2015.
- Thông tư 25/2018/TT-BTC, ngày 16/03/2018. Hiệu lực thi hành 01/05/2018.
B. Hệ thống các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN. (Hay còn gọi là chi phí không hợp lý khi tính thuế TNDN) được quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN. Bao gồm những khoản sau:
1. Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN liên quan đến chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ sẽ không được tính là chi phí được trừ. Nếu thuộc một trong các trường hợp như sau.
– Chi phí khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
NGOẠI TRỪ: Các TSCĐ mang tính chất phúc lợi phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp .
Ví dụ:
- Nhà ăn ca, nhà thay trang phục quần áo, hệ thống nhà vệ sinh, để xe, bể nước.
- Các phòng y tế được xây dựng để khám chữa bệnh.
- Trung tâm đào tạo đào tạo, dạy nghề do doanh nghiệp xây dựng.
- Thư viện, các nhà trẻ, khu thể thao phục vụ cho người lao động và con cái của người lao động
- Xe đưa đón cán bộ nhân viên.
- Khu nhà ở cho người lao động.
- Các khoản chi để xây dựng cơ sở vật chất. Chi phí mua máy móc, thiết bị là TSCĐ nhằm mục đích tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
=> Các chi phí khấu hao của tài sản mang tính chất phúc lợi này vẫn sẽ được trích khấu hao. Đồng thời được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Chi phí khấu hao của TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của DN. (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
Tài sản cố định thuê tài chính có nghĩa là như thế nào?
Theo Điểm 3, Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC. Tài sản cố định thuê tài chính sẽ có những đặc điểm như sau:
- Các TSCĐ đó là do doanh nghiệp đi thuê của công ty cho thuê tài chính.
- Nếu thời hạn thuê kết thúc, công ty thuê có thể lựa chọn mua lại hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tổng số tiền thuê tài sản quy định trong hợp đồng, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
– Chi phí khấu hao của TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán.
– Chi phí khấu hao của TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
– Phần chi phí khấu hao ô tô tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe. (Áp dụng cho trường hợp xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống).
Ngoại trừ: xe ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, du lịch, khách sạn. Ô tô là hàng mẫu và lái thử.
– Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành.
+ Theo quy định tại tiết d, điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC):
“Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”.
“Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.”
Như vậy, ta có thể kết luận một số trường hợp sẽ thuộc các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần khấu hao vượt mực quy định như sau:
✔ Nếu trích khấu hao mà không thông báo với cơ quan thuế.
=> Phần chi phí này sẽ không được tính là chi phí được trừ.
✔ Phần chi phí khấu hao nhanh vượt quá 2 lần mức khấu hao theo đường thằng.
=> Phần chênh lệch vượt quá hai lần không được tính vào chi phí được trừ.
✔ Nếu chi phí trích khấu hao nhanh hơn khung thời gian quy định.
=> Chi phí khấu hao vượt quy định sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của kỳ đó.
✔ Phần khấu hao của chi phí mua công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển phân bổ trên 3 năm.
=> Không được tính vào chi phí được trừ.
Ví dụ: Công ty A mua 10 bộ máy tính để bàn Dell cho nhân viên làm việc. Nguyên giá là 15 triệu đồng/máy. 10 máy tính này được đưa vào hoạt động trong kỳ. Kế toán tiến hành phân bổ chi phí trong vòng 4 năm. Vậy phần chi phí khấu hao của năm thứ 4 sẽ không được tính là chi phí hợp lý.
Cụ thể như sau.
– Chi phí khấu hao tối đa cho phép theo quy định = 15.000.000 đồng/3 năm = 5.000.000 (đồng/năm).
– Chi phí khấu hao theo tỷ lệ trích khấu hao công ty thực hiện = 15.000.000 đồng/4 năm = 3.750.000 (đồng/năm).
Như vậy: Khoản chi phí khấu hao năm thứ 4 là 3.750.000 đồng sẽ không được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.
– Khoản chi không thuộc chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
- Chi phí khấu hao đối là tàu bay dân dụng, du thuyền. (không dùng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn).
- Không được tính vào chi phí được trừ: Khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất lâu dài và giá trị công trình trên đất không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các bạn tham khảo thêm quy định tại điểm 2.2, khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC. (được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC).
2. Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đối với chi phí trích trước.
– Phần chi phí kinh doanh với thời gian phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh vượt quá 3 năm đối với:
+ Các chi phí về bằng sáng chế, tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, lợi thế kinh doanh.
+ Tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển không đáp ứng đủ điều kiện là tài sản cố định
– Nếu có phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê, mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê. Thì khoản tiền sửa chữa tài sản đi thuê được hạch toán hoặc phân bổ vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
NHƯ VẬY: Các chi phí về công cụ dụng cụ, bằng sáng chế, chi phí sửa chữa….phân bổ vượt quá 3 năm. Cũng như chi phí vượt số năm bên đi thuê trả trước đối với tiền thuê TSCĐ sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đối với chi phí nguyên vật liệu.
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa vượt mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng nặng đã được các tổ chức, cá nhân bồi thường. => Không được tính vào chi phí hợp lý.
– Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ. => khoản chi không lập bảng kê này sẽ thuộc các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ: Thu mua nông, lâm, thủy sản, đất, đá, cát sỏi của các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất, đánh bắt, khai thác. Hoặc mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt. Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng dưới 100 triệu đồng/năm……
LƯU Ý KHI LÀM BẢNG KÊ:
– Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của ký.
– Khoản chi mua hàng hóa không có hóa đơn thuộc các trường hợp này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
– Nếu giá mua trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng. Thì: Cơ quan thuế sẽ dựa vào giá thị trường lúc mua hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự để xác định lại mức giá để tính lại khoản chi phí được trừ.
4. Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN liên quan đến người lao động.
Theo quy định tại Điểm g5, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
✔ Khoản chi phí không được trừ đối với tiền ăn ca.
Hiện nay phụ cấp ăn ca đang được doanh nghiệp áp dụng dưới hai hình thức:
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
+ Thứ hai: Phụ cấp ăn ca bằng tiền.
* Nếu phụ cấp ăn ca dưới hình thức chi tiền.
Nếu Doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn thì có thể chi trực tiếp bằng tiền. Mức chi phụ cấp ăn ca sẽ do thủ trưởng DN quyết định nhưng phải thoả mãn điều kiện về phụ cấp ăn ca hiện hành.
Theo khoản 4, Điều 22, mục 6, Thông tư 26/2016/TT–BLĐTBXH. Thì:
Kể từ ngày 15/10/2016: Tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
=> Như vậy: Nếu chi cho người lao động số tiền ăn ca vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Thì khoản chênh lệch đó người lao động sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Bên cạnh đó DN sẽ không được đưa vào chi phí được trừ phần tiền ăn vượt mức khi tính thuế TNDN.
* Nếu phụ cấp ăn ca dưới hình thức tổ chức nấu ăn.
Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động thì các khoản chi phí cho việc nấu ăn này sẽ bị khống chế. Tuy nhiên phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ của các nguyên liệu mua vào và phải có danh sách cán bộ nhân viên được phụ cấp ăn ca đi kèm.
✔ Các chi phí không được trừ đối với tiền chi trang phục, bảo hộ lao động, bảo hiểm.
* Đối với chi chi phi trang phục.
Hiện nay có các hình thức chi trang phục cho nhân viên như sau:
- Thứ nhất: Chi trang phục bằng tiền.
- Thứ hai: Chi trang phục bằng hiện vật.
- Thứ ba: Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật.
Theo điểm 2.7, khoản 2, điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Trường hợp nếu chi bằng tiền: Thì khoản chi phí sẽ được tính theo số thực chi nhưng không vượt quá 5.000.000đ/người/năm.
- Nếu chi trang phục bằng hiện vật thì sẽ không bị khống chế mức chi. Tuy nhiên phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đối với khoản trang phục này.
- Nếu doanh nghiệp vừa chi bằng tiền, vừa chi bằng hiện vật thì phần chi bằng tiền sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm.
Như vậy: khoản chi trang phục cho người lao động vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm sẽ không được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.
Ví dụ 1:
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Kế Toán Hà Nội có khoản chi trang phục cho cán bộ nhân viên trong năm 2019 là 3.000.000 đồng/người/năm bằng tiền mặt. Thì khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ 2:
Công ty CP Tập Đoàn Kế Toán Hà Nội có khoản chi trang phục cho người lao động trong năm 2019 là 12.000.000 đồng/người/năm bằng tiền mặt. Thì khoản vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm (= 7.000.000 đồng) sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ 3:
Công ty CP Tập Đoàn Kế Toán Hà Nội chi trang phục cho người lao động bằng tiền là 5.000.000 đồng người/năm và hiện vật là 02 bộ quần áo/người/năm. Thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
LƯU Ý: Để các chi phí trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Thì phải có các điều kiện sau:
- Quy định về việc chi trang phục phải được quy định trong hợp đồng lao động, hoặc thỏa ước lao động tập thể.
- Quyết định chi trang phục bằng tiền (hoặc hiện vật) của Thủ trưởng đơn vị.
- Danh sách nhân viên nhận phụ cấp.
- Phiếu chi (hoặc ủy nhiệm chi ngân hàng) – đối với trường hợp chi bằng tiền.
- Hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua trang phục (đối với trường hợp chi bằng hiện vật).
* Tiền chi bảo hộ lao động.
Khoản chi cho bảo hộ lao động không đầy đủ hóa đơn hợp lý, hợp lệ, hợp pháp sẽ thuộc vào các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN-BNN, KPCĐ vượt quá các tỷ lệ trích sau đây:
Năm 2019 các tỷ lệ trích là: Bảo hiểm xã hội: 17%; BHTN-BNN 0.5%; BHYT 3% và BHTN 1% (Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); KPCĐ 2%.
(Theo quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Mục II Hướng dẫn 1784/HD-TLĐ ngày 06/11/2017).
* Các khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ vượt quá 3 triệu đồng/người/tháng.
* Các khoản chi trực tiếp có tính chất phúc lợi cho người lao động vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
(Theo khoản 4, điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC)
Ví dụ: Chi đám hiếu, hỷ của người lao động, gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị. Chi khen thưởng con của người lao động, chi phí đi lại ngày lễ, tết cho nhân viên. Khoản chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác………
LƯU Ý: Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định. (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Ví dụ 1: Công ty A hoạt động từ năm 2016. Tổng tiền lương thực tế chi trả trong năm 2018 là 4.200.000.000 đồng. Ta có:
01 tháng lương bình quân thực tế trong năm 2018 = 4.200.000.000 đồng/12 tháng = 350.000.000 (đồng/tháng).
Như vậy: Nếu khoản chi phúc lợi cho người lao động kể trên trong năm vượt quá 350.000.000 đồng thì sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
* Phụ cấp tàu xe nghỉ phép không đúng theo quy định.
Doanh nghiệp tham khảo cách tính, mức được trừ đối với khoản phụ cấp tàu xe nghỉ phép tại Thông tư 141/2011/TT-BTC và Thông tư 57/2014/TT-BTC.
* Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
* Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người.
* Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
5. Các khoản thuế không được trừ cũng sẽ thuộc một trong các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
Các khoản thuế có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Theo quy định tại Điểm 2.37, khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC – “Các khoản thuế không được tính các chi phí được trừ khi tính thuế TNDN”.
Bao gồm:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân thuộc khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
* Nếu như DN ký hợp đồng với quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động sẽ không bao gồm thuế TNCN.
- Thuế GTGT đầu vào của ô tô có 9 chỗ ngồi trở xuống tương ứng với phần nguyên giá vượt mức 1,6 tỷ đồng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là khoản chi phí được trừ.
* Trừ trường hợp DN nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài. (Phần doanh thu mà nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN).
6. Các trường hợp chi phí lãi vay thuộc các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
Theo Khoản 2.17 và 2.18 của khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. (Được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ đối với khoản lãi vay.
NẾU:
– Phần lãi vay của các đối tượng khác không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản. (do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay).
– Đối với doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ.
Phần chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
– Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ.
Khoản chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu. => Sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Cụ thể:
– Nếu: Số vốn điều lệ còn thiếu > số tiền vay. Thì khoản tiền lãi sẽ là chi phí không được trừ.
– Nếu: tiền vay > số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn.
+ Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản vay. Thì tiền lãi vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ có duy nhất một khoản vay. Thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Ví dụ: Công ty CP Tập Đoàn Kế Toán Hà Nội có số vốn điều lệ trên giấy phép kinh doanh là 5 tỷ đồng và đã góp đủ số vốn điều lệ này.
Tháng 9/2019 Kế toán Hà Nội vay vốn của người lao động trong công ty số tiền là 300 triệu đồng để kinh doanh. Lãi suất là 15%/năm. Lãi suất do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay là 9%/năm.
Ta có:
– Số tiền lãi 1 năm công ty Kế toán Hà Nội phải trả cho cán bộ nhân viên.
là: 300 triệu * 15% = 45.000.000 (đồng).
– Số tiền lãi tối đa Công ty Kế toán Hà Nội được tính vào chi phí được trừ.
là: 300 triệu*9%*150% = 40.500.000 (đồng)
=> Như vậy: Số tiền lãi Công ty Kế Toán Hà Nội không được tính vào chi phí hợp lý.
là: 45.000.000 – 40.500.000 = 5.500.000 (đồng).
7. Các khoản khác thuộc chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
(Theo Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
– Một số chi phí không tương ứng với doanh thu tính thuế thuộc các khoản chi phí không được trừ.
Trừ một số trường hợp sau:
– Một số khoản chi không phục hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghệp. Như: Chi phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, chính trị- xã hội….
– Các khoản chi đối với giáo dục và đào tạo nghề nghiệp cho nhân viên. Cụ thể: Chi trả tiền lương cho người dạy, tài liệu học tập, máy móc-thiết bị dùng cho hoạt động giảng dạy, vật liệu thực hành, các chi phí khác ….
– Khoản chưa chi hoặc chi không hết khi hết kỳ hạn của chi phí trích trước theo kỳ hạn.
– Các khoản tiền phạt vi phạm.
Như phạt vi phạm hành chính, luật giao thông, chế độ đăng ký kinh doanh, tiền chậm nộp thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác.
– Chi phí thuê tài sản của cá nhân nhưng không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ sau:
+ Phải có hợp đồng thuê bằng văn bản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê, chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.( Nếu thỏa thuận DN nộp thuế thay)
– Chi phí đóng góp cho cấp trên để hình thành nguồn chi phí quản lý.
– Khoản chi cho các quỹ của Hiệp hội (thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định.
– Tiền điện, nước đối với trường hợp thuế địa điểm kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình không mang tên công ty không có đủ hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh và hóa đơn thanh toán tiền điện nước.
– Khoản chi phí thuê TSCĐ vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ:
Công ty Kế toán Hà Nội thuê một dây chuyền sản xuất trị giá 3 tỷ đồng trong 3 năm với số tiền thuê là: 300 triệu đồng và thanh toán một lần.
Như vậy:
Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng.
Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
– Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn đầu tư để hình thành TSCĐ.
– Các khoản chi ủng hộ địa phương, chi đóng góp từ thiện, ủng hộ các tổ chức khác.
– Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
– Lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ (Giai đoạn trước SXKD)
– Chi phí không hợp lý khác.
Trên đây là các khoản chi phí không đươc trừ khi tính thuế TNDN theo quy định mới nhất hiện nay. Các bạn phải nắm rõ hệ thống các loại chi phí này và mức khống chế để giảm thiểu tối đa những thiếu sót trong quá trình làm việc và hoàn thiện sổ sách.
Các bạn xem thêm:
>> Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2019.
>> Cách tính thuế TNDN mới nhất 2019.