Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mới nhất
Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mới nhất. Khi nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Muốn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì phải làm gì? Mời bạn cùng Kế Toán Hà Nội Group nghiên cứu nhé.
Như chúng ta đã biết Tính thuế GTGT có 2 phương pháp đó là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Khấu trừ thuế là một phương pháp tính thuế, theo đó khi kê khai và tính số thuế phải nộp thì chủ thể nộp thuế được trừ đi số thuế cùng loại đã nộp ở khâu trước theo quy định của pháp luật. Vậy phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng trong những trường hợp nào?
Cơ sở pháp lý – Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mới nhất?
- Luật Thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013.
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC, ban hành ngày 25 tháng 8 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014
- Thông tư 93/2017/TT-BTC, ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mới nhất.
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Thuế GTGT quy định: “Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng khi cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.”.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng Luật là sẽ có Nghị định và Thông tư hướng dẫn luật. Căn cứ vào thông tư hướng dẫn, năm 2019 có Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:
Trường hợp 1: Được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì ⇒ Cơ sở kinh doanh được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, nếu thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Lưu ý: Trường hợp 1 được áp đụng đối với tất cả cơ sở kinh doanh trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý.
- Nếu khai thuế GTGT theo tháng thì của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT
- Nếu khai thuế GTGT quý thì của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT.
Thời gian áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT ổn định là 2 năm liên tục.
Ví dụ: Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội được thành lập từ năm 2012 và đang hoạt động trong năm 2014. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2015 và năm 2016, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2013 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2014):
⇒ Nếu tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2015 và năm 2016).
⇒ Nếu tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
- Theo cách xác định trên ⇒ Nếu doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Theo cách xác định trên ⇒ Nếu doanh thu ước tính chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ: Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015, Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
- Nếu kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Nếu kết quả xác định được chưa đến 1 tỷ đồng thì Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp Công ty cổ phần tập đoàn Kế Toán Hà Nội đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.
- Theo cách xác định trên ⇒ Nếu doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Theo cách xác định trên ⇒ Nếu doanh thu ước tính chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b trên.
Trường hợp 2: Được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì ⇒ Cơ sở kinh doanh được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi:
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Lưu ý: Trường hợp 2 được áp đụng đối với tất cả cơ sở kinh doanh trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng và đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Lưu ý: Trước đây theo thông tư 219/2013/TT-BTC và thông tư 119/2014/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh muốn đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm. Nhưng nay theo Thông tư 93/2017/TT-BTC thì cơ cở kinh doanh không phải gửi thông báo nữa. Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT của cơ sở kinh doanh để xác định.
Trường hợp 3: Được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Căn cứ điểm 3 khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Trên đây các bạn đang xem Các trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mới nhất.
Mời các bạn xem thêm:
Đối tượng chịu thuế suất GTGT 0%.
Đối tượng chịu thuế suất GTGT 5%