skip to Main Content
Menu
THÂN THIỆN - THỰC TẾ - THÀNH THẠO - UY TÍN - TẬN TÂM

Cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp

Cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp như thế nào? Phương thức bán hàng, mua hàng trả chậm trả góp là gì?  Hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT của hàng mua trả chậm trả góp. Với cơ chế thị trường cạnh tranh  để bán được hàng nhiều đơn vị đang áp dụng bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp. Trong bài viết này chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu những quy định về hàng mua trả chậm, trả góp theo quy định mới nhất hiện nay.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là gì?

Phương thức bán hàng trả chậm trả góp là cách bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán một phần giá trị tiền hàng ngay tại thời điểm mua, phần còn lại sẽ trả thành nhiều lần ở các kỳ tiếp theo. Người mua phải chịu số lãi theo quy định trong hợp đồng. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hàng trả chậm trả góp sẽ được ghi nhận theo doanh thu bán hàng trả tiền ngay. Số lãi thu được sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

Cách tính thuế GTGT bán hàng trả chậm trả góp.

Thuế GTGT của hàng trả chậm trả góp được tính trên giá trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa và không bao gồm tiền lãi trả chậm trả góp.

Ví dụ:

Công ty Cổ phần Thế giới di động thực hiện kinh doanh điện thoại Samsung J6. Giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 7,6 triệu đồng/chiếc. Với giá bán của chiếc điện thoại là 7 triệu đồng, lãi trả góp là 0,6 triệu đồng. Vậy giá tính thuế GTGT của chiếc di động nếu bán trả chậm trả góp là 7 triệu đồng.

Thuế GTGT = 7.000.000 đồng x 10% = 700.000 đồng.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng bán trả chậm trả góp.

Căn cứ vào điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT­BTC. Ta thấy điều kiện khấu trừ thuế GTGT của hàng bán trả chậm trả góp như sau:

  + Việc mua hàng trả chậm, trả góp phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý. hợp lệ, hợp pháp.

  + Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên.

+ Mua trả chậm trả góp chưa đến hạn thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

   ▶️ Nếu đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, nhưng  vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì chưa cần thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ đối với hàng mua trả chậm trả góp.

   ▶️ Kế toán chỉ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ nếu đã thanh toán tiền nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

   ▶️ Kế toán thực hiệnkê khai giảm vào kỳ phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt đối với hàng trả chậm trả góp.\

Cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp

Cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp.

Ví dụ: Công ty CP Hon Đa kinh doanh bán xe máy SH 125i cho công ty khách hàng với giá mua trả chậm trả góp chưa bao gồm thuế GTGT là 130.000.000 đồng.Thời hạn thanh toán trong vòng 15 tháng.

Giá trị thanh toán của chiếc xe máy trả tiền ngay 1 lần tại thời điểm mua là 115.000.000 đồng. Theo hợp đồng khoản tiền gốc và lãi phải thanh toán theo từng tháng bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Giá vốn chiếc xe máy SH 125i là 75.000.000 đồng.

Cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp đối trường hợp này như say:

 – Tại thời diểm mua: 

  + Bút toán 1: Kế toán ghi nhận doanh thu bán xe máy theo giá trả tiền ngay. Đồng thời ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần chênh lệch giữa giá bán trả ngay và giá trả chậm, trả góp.

Nợ TK 131 – chi tiết khách hàng: 141.500.000

     Có TK 5111 –  Doanh thu bán hàng hóa: 115.000.000.

     Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra:            11.500.000

     Có TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện :  15.000.000

  + Bút toán 2: Kế toán ghi nhận giá vốn xe máy bán ra:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 75.000.000

     Có TK 156 (Xe máy SH 125i) : 75.000.000

 –  Hàng tháng: 

 + Kế toán cần xác định và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp:

Nợ TK 3387 : 1.000.000 (=15.000.000 đồng/15 tháng)

     Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp): 1.000.000

–Khi nhận được tiền gốc và lãi khách hàng thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 112: 9.433.333  (=141.500.000/15 tháng)

     Có TK 131 – Chi tiết khách hàng: 9.433.333

Trên đây là hướng dẫn về cách hạch toán hàng mua trả chậm trả góp. Cách kê khai thuế GTGT,điều kiện khấu trừ thuế GTGT đối với hàng bán trả chậm trả góp, ư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. 

 

Các bạn xem thêm:

 >> Cách hạch toán chi phí hàng mua về nhập kho.

 >> Cách hạch toán hàng thừa khi nhập kho.

Khóa học kế toán tổng hợp cho người đã biết kế toán.

Khóa học kế toán tổng hợp cho người đã biết kế toán.

 

 

Đối tác - khách hàng

[gs_logo]
Back To Top
Copyright 2018 © Kế Toán Hà Nội | Thiết kế bởi Web Bách Thắng