Điều kiện khấu trừ thuế GTGT mới nhất 2019
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ- VĂN BẢN PHÁP LUẬT NÀO QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GTGT.
Năm 2019, chúng ta tham khảo Điều kiện khấu trừ thuế GTGT trên cở sở các văn bản pháp lý sau:
- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của bộ tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính).
II. ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GTGT THEO LUẬT THUẾ MỚI NHẤT.
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
>>>>Theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Cơ sở kinh doanh đủ Điều kiện khấu trừ thuế GTGT phải có một trong các loại giấy tờ sau:
Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
>>> Theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên. (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.) ⇒ mới đủ Điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
2.1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng (điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
>>>Theo Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như:
- Séc.
- Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi.
- Ủy nhiệm thu, nhờ thu.
- Thẻ ngân hàng.
- Thẻ tín dụng.
- Sim điện thoại (ví điện tử)
- Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Lưu ý:
- Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên. Cần căn cứ vào :hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
– Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
– Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng.
2.2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác (điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
>>>Theo Điểm c Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
>>> Theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
TH1: Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa 2 bên theo phương thức thanh toán bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa dịch vụ bán ra, vay mượn hàng dựa trên hợp đồng.
TH2: Có biên bản bù trừ công nợ 3 bên đối với trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ 3.
TH3: Có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản bên đi vay đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.
TH4: Đối với Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nếu sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
TH5: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Lưu ý:
Đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có MST, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT phải đáp ứng thêm điều kiện khoản này là có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Như vậy, Điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo luật thuế mới nhất 2019 bao gồm các điều kiện:
Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
Tùy vào các trường hợp cụ thể thì cần có thêm các loại giấy tờ khác như hợp đồng, tờ khai hải quan.
Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình bày Điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo luật thuế mới nhất 2019. Mời các bạn xem thêm:
Nguyên tắc Khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất 2019 TẠI ĐÂY.
Nếu bạn chưa tự tin về kỹ năng kế toán thuế và quyết toán thuế của mình có thể tham khảo khóa học Kế Toán Thuế chuyên sâu của Kế Toán Hà Nội.
Còn bạn muốn hành nghề đại lý thuế (kế toán thuế) có thể tham khảo Lớp ôn thi chứng chỉ đại lý thuế của Kế Toán Hà Nội.