Hạch toán chi phí bán hàng theo TT200
Hạch toán chi phí bán hàng theo TT200. Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, như: Chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm; Hoa hồng bán hàng; Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa;… Vậy khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán doanh nghiệp sẽ hạch toán như thế nào?
Kế toán Hà Nội sẽ hướng dẫn các bạn Cách hạch toán chi phí bán hàng theo TT200.
Mời các bạn theo dõi bài viết.
Tài khoản sử dụng.
Theo Thông tư 200, để hạch toán chi phí bán hàng, chúng ta sử dụng Tài khoản 641.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: Là TK phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Cách hạch toán chi phí bán hàng theo TT200.
Căn cứ vào các tài khoản cấp 2 của Tài khoản 641, kế toán hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ (TK 6411).
Kế toán tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích theo lương,… cho nhân viên bộ phận bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6411: Chi phí phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế
Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng (TK 6412).
Khi tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Xác định trị giá của vật liệu, bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6412: Trị giá vật liệu, bao bì
Có TK 152: Trị giá vật liệu, bao bì.
Xác định trị giá của vật liệu, bao bì mua vào sử dụng ngay cho quá trình bán hàng.
Hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6412: Trị giá vật liệu, bao bì theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 242, 331,…: Tổng trị giá phải trả.
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6412: Trị giá vật liệu, bao bì theo giá đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 242, 331,…: Trị giá vật liệu, bao bì theo giá đã có thuế GTGT.
Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng (TK 6413).
Khi tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng của Doanh nghiệp, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Xác định trị giá của công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng.
Hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp phân bổ 1 lần, hạch toán:
Nợ TK 6413: Trị giá công cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
– Trường hợp phân bổ nhiều lần, hạch toán:
Kế toán phản ánh giá trị của công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
– Trong kỳ, kế toán phân bổ, tính vào chi phí bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6413: Trị giá công cụ, dụng cụ
Có TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ.
Hạch toán chi phí bán hàng khi trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (TK 6414).
Kế toán trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6414: Trị giá hao mòn TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Có TK 214: Trị giá hao mòn TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây lắp) (TK 6415).
Khi DN bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa. DN phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành sản phẩm.
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa kế toán hạch toán:
Nợ TK 6415: Trị giá dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành
Có TK 352: Trị giá dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần lập.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết.
Hạch toán số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí:
Nợ TK 6415: Trị giá số chênh lệch trích thêm
Có TK 352: Trị giá số chênh lệch trích thêm.
– Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết.
Hạch toán số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352: Trị giá số chênh lệch hoàn nhập
Có TK 6415: Trị giá số chênh lệch hoàn nhập.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng (TK 6417).
Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền thuê kho, bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng. Hạch toán theo 2 trường hợp:
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Tổng trị giá phải trả.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài theo giá đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Chi phí dịch vụ mua ngoài theo giá đã có thuế GTGT.
Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí bằng tiền khác liên quan đến bán hàng.
Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6418: Trị giá chi phí bằng tiền khác theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Tổng trị giá phải trả.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 6418: Trị giá chi phí bằng tiền khác theo giá đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Trị giá chi phí bằng tiền khác theo giá đã có thuế GTGT.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho bán hàng.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp: Trường hợp DN sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; Trường hợp DN không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Cụ thể:
Trường hợp DN sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh như sau:
– Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 6417: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 335: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn)
Có TK 352: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phải trả (nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ).
– Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh, hạch toán:
Nợ TK 2413: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112, …: Tổng trị giá thanh toán.
– Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, hạch toán:
Nợ các TK 335, 352: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có 2413: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Trường hợp DN không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Khi DN không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn, liên quan đến bộ phận bán hàng trong nhiều kỳ. Kế toán hạch toán như sau:
– Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh, hạch toán:
Nợ TK 2413: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112, …: Tổng trị giá phải trả.
– Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 2413: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
– Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, hạch toán:
Nợ TK 6417: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 242: Trị giá chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không có điều kiện kèm theo.
Nợ TK 641: Trị giá hàng hóa, sản phẩm dùng khuyến mại, quảng cáo
Có các TK 155, 156: Trị giá hàng hóa, sản phẩm dùng khuyến mại, quảng cáo.
– Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hoá theo giá hợp lý
Có TK 711: Trị giá hàng hoá theo giá hợp lý.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng.
Kế toán hạch toán từng nghiệp vụ phát sinh như sau:
– Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, hạch toán:
Nợ TK 641: Trị giá hàng hoá, sản phẩm dùng cho nội bộ
Có các TK 155, 156: Trị giá hàng hoá, sản phẩm dùng cho nội bộ.
– Trường hợp phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ, hạch toán:
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Tiền thuế GTGT phải nộp.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng.
Hạch toán trị giá sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641: Trị giá sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
Có các TK 152, 153, 155, 156: Trị giá sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng.
– Trường hợp phải kê khai thuế GTGT đầu ra, hạch toán:
Nợ TK 641: Tiền thuế GTGT phải nộp
Có TK 33311: Tiền thuế GTGT phải nộp.
– Khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra, ghi:
Nợ TK 33311: Tiền thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353: Tổng trị giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: Tiền thuế GTGT phải nộp.
– Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động. Hạch toán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156: Giá vốn hàng bán.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với hoạt động uỷ thác xuất khẩu.
Hạch toán số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu. Hạch toán:
Nợ TK 641: Trị giá khoản phải trả đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 3388: Tổng trị giá phải trả, phải nộp khác.
Hạch toán chi phí bán hàng đối với tiền hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý.
Nợ TK 6417: Trị giá tiền hoa hồng
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Hạch toán chi phí bán hàng khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kế toán hạch toán khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng:
Nợ các TK 111, 112,…: Trị giá khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Có TK 641: Trị giá khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Hạch toán chi phí bán hàng khi kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng (chi tiết tiểu khoản).
Trên đây, Kế toán Hà Nội đã hướng dẫn các bạn cách Hạch toán chi phí bán hàng theo TT200. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.