Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200
Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200. Chi phí trả trước bao gồm các khoản như: Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ, Chi phí lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo trong giai đoạn trước hoạt động; Chi phí mua bảo hiểm và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán; Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay; … Vậy khi phát sinh các khoản chi phí trả trước kế toán sẽ hạch toán như thế nào?
Kế toán Hà Nội sẽ hướng dẫn các bạn cách Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200.
Mời các bạn theo dõi bài viết.
Tài khoản sử dụng.
Theo Thông tư 200, để Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200, chúng ta sử dụng TK 242.
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước: Là TK sử dụng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau của Doanh nghiệp.
Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200.
Kế toán hạch toán các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến Chi phí trả trước cụ thể như sau:
Hạch toán Chi phí trả trước khi phân bổ dần các khoản chi phí trả trước phát sinh vào chi phí SXKD của nhiều kỳ.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Tổng trị giá phải trả.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước theo giá đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Chi phí trả trước theo giá đã có thuế GTGT.
– Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, hạch toán:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642, …: Chi phí trả trước
Có TK 242: Chi phí trả trước.
Hạch toán Chi phí trả trước khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112,…: Tổng trị giá phải trả.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước theo giá đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112,…: Chi phí trả trước theo giá đã có thuế GTGT.
Hạch toán Chi phí trả trước khi đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê.
Kế toán hạch toán:
– Khi xuất Công cụ, dụng cụ dùng hoặc cho thuê, hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
– Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Hạch toán:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…: Trị giá công cụ, dụng cụ,…phân bổ
Có TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ,…phân bổ.
Hạch toán Chi phí trả trước khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp.
– Khi Doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, hạch toán:
Nợ các TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Trị giá phần lãi trả chậm (số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
– Định kỳ, Doanh nghiệp thanh toán tiền cho người bán, hạch toán:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Có các TK 111, 112: Phải trả cho người bán.
– Định kỳ, tính chi phí trả trước vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước.
Hạch toán Chi phí trả trước khi sửa chữa TSCĐ.
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, DN không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán.
– Kế toán kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí sửa chữa TSCĐ
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa TSCĐ.
– Định kỳ, kế toán tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, hạch toán:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242: Chi phí trả trước.
Hạch toán Chi phí trả trước khi trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay.
– Khi DN trả trước lãi tiền vay, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112: Trị giá phải trả.
– Định kỳ, kế toán phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí đi vay
Nợ TK 241: XDCB dở dang (Trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (Trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242: Chi phí trả trước.
Hạch toán Chi phí trả trước khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay.
Khi doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
– Tại thời điểm phát hành trái phiếu, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112: Tổng số tiền thực thu
Nợ TK 242: Trị giá lãi trái phiếu trả trước
Có TK 34311: Mệnh giá trái phiếu.
– Định kỳ, kế toán phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Trường hợp tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang (Trường hợp được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242: Trị giá lãi trái phiếu trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
Trên đây Kế toán Hà Nội đã hướng dẫn các bạn Hạch toán Chi phí trả trước theo TT 200.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi.