Kế toán phải trả người lao động theo TT200
Kế toán phải trả người lao động theo TT200. Trên thực tế, kế toán hạch toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp (gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động) như thế nào? Kế toán Hà Nội sẽ hướng dẫn các bạn về Kế toán phải trả người lao động theo TT200.
Mời các bạn theo dõi bài viết.
Tài khoản sử dụng.
Theo Thông tư 200, để Hạch toán về các khoản phải trả người lao động chúng ta sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Hạch toán Kế toán phải trả người lao động theo TT200.
Kế toán hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh về khoản Phải trả người lao động cụ thể như sau:
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 đối với tiền lương.
Kế toán hạch toán các trường hợp cụ thể sau:
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 về tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca,…
Hàng tháng, kế toán tính tiền công phải trả cho người lao động (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên …). Kế toán hạch toán cụ thể như sau:
Nợ TK 241: Tiền công phải trả cho công nhân thuộc bộ phận XDCB hay bộ phận sửa chữa lớn TSCĐ tự làm
Nợ TK 622: Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ (PP khai thường xuyên)
Nợ TK 631: Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (PP kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 6231: Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công
Nợ TK 6271: Tiền công phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6411: Tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ TK 6421: Tiền công phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền công phải trả cho người lao động trong kỳ.
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 về tiền thưởng phải trả cho người lao động.
Kế toán hạch toán như sau:
– Hạch toán khi tính số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 3531: Tiền thưởng trả công nhân viên
Có TK 3341: Tiền thưởng trả công nhân viên.
– Hạch toán khi tính tiền thưởng từ quỹ lương:
Nợ TK 622: Tiền thưởng từ quỹ lương cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ (PP kê khai thường xuyên )
Nợ TK 631: Tiền thưởng cho công nhân trực tiếp sản xuất (PP kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 6231: Tiền thưởng cho bộ phận công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công
Nợ TK 6271: Tiền thưởng cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6411: Tiền thưởng cho bộ phận nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ TK 6421: Tiền thưởng cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động trong kỳ.
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 về tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho công nhân viên.
Hạch toán khi tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 3383: Tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
Có TK 3341: Tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 về các khoản phải khấu trừ vào lương, thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp.
Hạch toán các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 334: Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động
Có TK 141: Tiền tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Khoản tiền người lao động phải bồi thường về vật chất, thiệt hại, … trừ vào lương
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác ( khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, BHTNLĐ – phần người lao động phải nộp)
Có TK 3335: Tiền thuế thu nhập cá nhân người lao động phải nộp (nếu có).
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 khi ứng trước tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp.
Hạch toán ứng trước tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 334: Tiền lương, tiền công ứng trước cho công nhân viên và người lao động
Có các TK 111, 112,…: Tiền lương, tiền công ứng trước cho công nhân viên và người lao động.
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 khi thanh toán tiền lương, tiền thưởng,… cho người lao động.
Hạch toán thanh toán tiền lương, tiền thưởng,… cho người lao động theo 2 trường hợp:
– Trường hợp thanh toán bằng tiền, hạch toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112: Phải trả người lao động.
– Trường hợp thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, hạch toán:
Kế toán ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 15- 3, 156, 155, …: Giá vốn hàng bán.
Kế toán ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán của vật tư, hàng hóa đã có thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: Tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Kế toán phải trả người lao động theo TT200 khi trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán hạch toán các nghiệp vụ cụ thể như sau:
– Hàng tháng, kế toán tiến hành trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí, hạch toán:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả (trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CNTTSX trong tháng).
– Kế toán phản ánh số lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng, hạch toán:
Nợ TK 335: Tổng số lương phép thực tế phải trả của CNTTSX phát sinh trong tháng
Có TK 3341: Tổng số lương phép thực tế phải trả của CNTTSX phát sinh trong tháng.
– Cuối năm, so sánh giữa tổng số tiền lương phép thực tế phải trả với tổng số tiền lương phép trích trước theo kế hoạch:
Trường hợp tiền lương phép phải trả thực tế > tiền lương phép trích trước theo kế hoạch, hạch toán:
Nợ TK 622: Trị giá phần chênh lệch giữa lương phép trả thực tế > tiền lương phép trích trước theo kế hoạch
Có TK 335: Trị giá phần chênh lệch giữa lương phép trả thực tế > tiền lương phép trích trước theo kế hoạch.
Trường hợp tiền lương phép phải trả thực tế < tiền lương phép trích trước theo kế hoạch, hạch toán:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (ghi giảm chi phí phải trả đúng bằng phần chênh lệch)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp tương ứng).
Các bạn vừa được hướng dẫn Kế toán phải trả người lao động theo TT200. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.