skip to Main Content
Menu
THÂN THIỆN - THỰC TẾ - THÀNH THẠO - UY TÍN - TẬN TÂM

Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn

Quy định về cấp chứng từ khấu từ thuế tncn như thế nào? Ai là người cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Khi nào thì cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN? Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì? Hồ sơ, thủ tục để được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm các giấy tờ như thế nào?

Các câu hỏi này sẽ được giải quyết trong chủ đề Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ngày hôm nay.

Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn –  Khấu trừ thuế TNCN là gì?

Theo quy định tại  khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.

Theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”

Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn

Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn – Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Các Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn cho lao động vãng lai, lao động không ủy quyền quyết toán thuế.

Khi nào thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

 – Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ tại nguồn của người lao động. Khi cá nhân có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thì Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động. 

 – Chứng từ khấu trừ thuế tncn được cấp theo từng lần khấu trừ hoặc theo kỳ (trong năm tài chính).

Ví dụ:

Anh X ký hợp đồng dịch vụ với công ty sản xuất tấm lợp ABC để vệ sinh bể nước hàng tháng. Theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 7/2020. Thu nhập của Anh X được Công ty thanh toán theo từng tháng. tiền thù lao hàng tháng là 2.300.000 đồng.

Như vậy, Anh X có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng. Hoặc cấp một chứng từ khấu trừ từ tháng 11 đến tháng 12/2019 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 07/2020.

Làm sao để có được chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

  – Doanh nghiệp có thể tự in chứng từ khấu trừ thuế TNCN (nếu đủ kiện tự in).

Theo quy định tại khoản 2, Thông tư 156/2013/TT-BTC:

” …Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính.”

Việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN được quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC.

Trong đó: Điều kiện để được tự in chứng từ khấu trừ thuế bao gồm.

  + Có tư cách pháp nhân.

  + Đã đăng ký thuế và có mã số thuế.

  + Có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ.

  + Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên.

 – Trường hợp không tự in chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Đơn vị, cá nhân trả thu nhập có thể làm thủ tục mua chứng từ khấu trừ của Cơ quan thuế.

 

Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn

Bộ hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

  + Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu từ thuế TNCN maaxxu 17/CTKT-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

  + Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. (01 bản phô tô công chứng).

  + Giấy giới thiệu của công ty (01 bản).

  + Bản photo CMND (hoặc căn cước công dân) của người đứng tên trên giấy giới thiệu. Kèm theo Chứng minh nhân dân bản gốc để đối chiếu.

Trên đây là các Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế tncn. Các tổ chức, cá nhân phải sử dụng và quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN như đối với hóa đơn. Hàn quý Doanh nghiệp phải lập báo cáo tình sử dụng hàng quý (theo mẫu CTT25/AC). Cuối năm vẫn phải quyết toán như nhân viên bình thường và kê khai vào Phụ lục 05-2/BK-TNCN.

Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN: chậm nhất là ngày thứ 30 tháng đầu tiên của quý sau.

 

Các bạn xem thêm:

 >> Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

 >> Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

 

Đối tác - khách hàng

[gs_logo]
Back To Top
Copyright 2018 © Kế Toán Hà Nội | Thiết kế bởi Web Bách Thắng