Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC. Quy định về mức thuế suất ưu đãi, điều kiện và thời gian được hưởng ưu đãi thuế thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý quy định về “Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp”.
▶️ Điều 19 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
▶️ Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
▶️ Điều 1 Quyết định số 2465/QĐ-BTC đính chính nội dung tại tiết đ, khoản 1, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Các quy định về ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới nhất.
I. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15%.
Theo quy định tại khoản 5, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
– Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
II. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%.
Trường hợp 1: được áp dụng trong khoảng thời gian 15 năm.
Căn cứ vào khoản 1, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Đối tượng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong vòng 15 năm. Bao gồm:
* Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới. Thuộc 1 trong các trường hợp sau:
a. Có địa bàn hoạt động: có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung.
b. Thuộc 1 trong các lĩnh vực:
– Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao. Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
– Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước. Cầu, đường bộ, đường sắt. Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông. Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác.
Lưu ý: Dự án đầu tư phát triên này phải phát sinh doanh thu, thu nhập thì mới được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu DN chỉ thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải. Phát triển công nghệ sinh học.
c. Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Một số lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định. Bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao. Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập của hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và thu nhập có liên quan trực tiếp từ các hoạt động này. Thời điểm được hưởng ưu đãi kể từ năm được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khai thác khoáng sản). Đồng thời phải thỏa mãn một trong 2 điều kiện sau:
+ Vốn đầu tư tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6000 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(điểm (đ) Theo Điều 1 Quyết định 2465/QĐ-BTC đính chính nội dung tại tiết đ, khoản 1, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.)
e. Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g. Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy. Điện tử – tin học. Sản xuất lắp ráp ô tô. Cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được. Nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
** Trường hợp được kéo dài thời gian ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15%.
Các trường hơp được kéo dài thời gian:
– Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm (b) và (c) ở trên: phải có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm (e) ở trên, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
+ Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
▶️ Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 năm.
Trường 2: Áp dụng trong suốt thời gian hoạt động. (Theo khoản 3, Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Đối tượng áp dụng:
(Theo khoản 3, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp. Các quy định về hoạt động này do Chính Phủ quy định.
(Theo khoản 3, Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản theo quy định của Luật xuất bản.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) theo Luật Báo chí.
– Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở.
– Doanh nghiệp trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn. Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm (theo khoản 4, Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
– Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
III. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17%. (từ 01/01/2016).
Trường hợp 1. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17% trong thời gian 10 năm.
Đối tượng áp dụng.
– Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Sản xuất thiết bị tưới tiêu. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản. Phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Trường hợp 2. Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17% trong suốt thời gian hoạt động.
Đối tượng áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô được tổ chức và thành lập theo Luật Tổ chức tín dụng
Trường hợp đối tượng mới thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thì sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm (a) Mục (II) thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17%.
IV. Thời gian áp dụng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Thời gian áp dụng Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
– Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
– Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Trên đây là các quy định về “Ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp”. Các bạn nên nắm rõ các quy định, điều kiện áp dụng mức thuế ưu đãi, nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp mình.
Các bạn xem thêm:
>> Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới nhất.
>> Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý.
>> Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.